Đề đọc hiểu bàn về facebook với học sinh số 2. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: " Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa hiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì
Đặc điểm của du lịch mạo hiểm. Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) vào năm 2014 đưa báo cáo về du lịch mạo hiểm có liệt kê ra một vài đặc điểm như sau: Du lịch mạo hiểm giúp khôi phục lại những điểm chịu ảnh hưởng của thiên tai và các xung đột chính trị. ATTA
1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sự trì hoãn công việc trong cuộc sống con người. 2.0. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
Tôi đặt tay phải của mình lên chuôi kiếm, trong khi bọn chúng cũng đã sẵn sàng lao đến chỗ tôi. "Vậy nên, xin mỗi tên một bàn tay và một bàn chân chắc là đủ rồi nhỉ." "Đừng xem thường bọn ta, Huyết xích kiếm sĩ!" Cả hai bọn chúng đều lao về phía tôi. Một tên bên
Giới thiệu chung về BHXH Việt Nam. 14/08/2018 11:04 AM Hỗ trợ nhận tin, bài cộng tác: + Điện thoại 0243 6285233/Email: congthongtindientu@vss.gov.vn Email liên hệ, hỏi đáp chính sách BHXH, BHYT: lienhe@vss.gov.vn Fax: 0243 39393613/39361779
Ghrph. 05 đề thi cuối kì 1 lớp 3 có đáp án và ma trậnBộ Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021 - 2022 theo Thông tư 22 có đáp án hệ thống các kiến thức đã học dành cho các em học sinh tham khảo giúp các em học sinh nâng cao kỹ năng giải Tiếng Việt lớp 3, ôn tập và rèn luyện kiến thức chuẩn bị cho đề thi cuối học kì 1 lớp 3 đạt kết quả cao. Mời các bạn cùng tải các đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 này về!1. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 theo Thông tư 22 - Đề 1Ma trận Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021 - 2022Mạch kiến thức, kĩ năngSố câu và số điểmMức 1Mức 2Mức 3Mức thức Tiếng Việt - Nhận biết được các từ chỉ hoạt động, so Biết đặt câu theo kiểu câu Ai thế nào ?; Ai làm gì?- Biết cách xác định l/n phù hợp điền vào chỗ trống cho đúng nghĩa. Số câu 2 1 1 1 3 1 Câu số 3;4 5 8 7 Số điểm 1 1 1 1 2 2 hiểu văn bản- Biết nêu một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc;- Hiểu ý chính của đoạn văn, nội dung bài- Biết rút ra bài học, thông tin đơn giản từ bài học. Số câu 2 1 2 1 Câu số 1;2 6 Số điểm 1 1 1 1 Tổng Số câu 4 1 1 1 1 5 3 Số điểm 2 1 1 1 1 3 3 Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021 - 2022A. Kiểm tra đọc 10 điểm1. Đọc thành tiếng 4 điểm2. Kiểm tra đọc hiểu 6 điểmĐọc thầm bài sau và trả lời câu hỏiBồ Nông có hiếuThế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông chỉ còn xăm xắp, xơ xác rong bèo. Bắt được con mồi nào, chú Bồ Nông cũng ngậm vào miệng để phần mẹ. Ngày này tiếp ngày nọ, đêm nay rồi đêm nữa, chú Bồ Nông cứ dùng miệng làm cái túi đựng thức ăn nuôi mẹ qua trọn mùa hè sang mùa hiếu thảo của chú Bồ Nông đã làm cho tất cả các chú Bồ Nông khác cảm phục và noi vào chữ cái đặt trước ý đúng Câu 1. Trên vùng đất nắng bỏng cát rang có những ai đang sinh sống? Mức 1 – 0,5đA. Một chú Bồ Bồ Nông Hai mẹ con Bồ Mẹ con Bồ Nông và cua 2. Bồ Nông chăm sóc mẹ như thế nào? Mức 1- 0,5đA. Dắt mẹ tìm nơi mát Đêm đêm một mình ra đồng xúc tép xúc Bắt được con mồi ngậm vào miệng để phần Tất cả các việc làm 3. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ chỉ hoạt động? Mức 1-0,5đA. dắt, tìm, xúc, bắt, ngậmB. dắt, cảm phục, yêu quý, xúcC. yêu quý, dắt, bắt, xúcD. ngậm, tìm, cảm phục, bắt Câu 4. Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu Ai làm gì? Mức 2-1đA. Đôi chân của Bồ Nông khẳng Bồ Nông rất hiếu Trên đồng nứt nẻ, dưới ao Bồ Nông đi kiếm 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? Mức 2-1đA. Chú Bồ Nông chăm chỉ làm Chú Bồ Nông như một đứa trẻ hiếu thảo và ngoan Chú Bồ Nông chăm ngoan và hiếu thảoD. Chú Bồ Nông yêu 6. Em học tập được điều gì ở Bồ Nông? Mức 3 -0,5đ..............................................................................................................Câu 7. Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? nói về một bạn học sinh trong lớp. Mức 4-1đ.............................................................................................................. Câu 8. Điền l hay n vào chỗ chấm trong đoạn văn sau Mức 2-1đHoa ....ựu ...ở đầy một vườn đỏ ....ắng.....ũ bướm vàng ....ơ đãng ....ướt bay Kiểm tra viết 1. Chính tả 4 điểm a Nghe viết ” Thời gian 15 phút“Chiều trên sông Hương”Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 1, trang 96 2. Tập làm văn 6 điểm Thời gian 25 phút M4Đề bài Viết một đoạn văn ngắn kể lại buổi đầu em đi làm......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021 - 2022A. Bài kiểm tra đọc 1. Đọc thành tiếng 4 điểm2. Đọc hiểu 6 điểmCâu 1 Khoanh vào C 0,5 điểmCâu 2 Khoanh vào D 0,5 điểmCâu 3 Khoanh vào A 0,5 điểmCâu 4 Khoanh vào D 1 điểmCâu 5 Khoanh vào B 1 điểmCâu 6 Viết được 1 câu có ý học tập được sự chăm chỉ và lòng hiếu thảo của Bồ 7 1 8 1 Bài kiểm tra viết 1. Chính tả 4 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn 4 Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai âm đầu, vần thanh; không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 ý Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... trừ 1 điểm toàn Tập làm văn 6 điểm. Đảm bảo các yêu cầu sau, được 6 điểm.+ Trình bày theo hình thức của một đoạn văn.+ Biết dùng từ, đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả.+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.+ Tùy theo mức độ sai sót có thể cho các mức điểm 6-5,5-5-4,5-4-3,5-3-2,5-2-1,5-1Mẫu 1Đã hơn hai năm rồi mà hình ảnh của buổi đi học đầu tiên không phai mờ trong kí tức của em. Sáng đó, em dậy sớm lắm, sau khi tập thể dục và vệ sinh cá nhân liền ngồi vào bàn ăn sáng. Đúng 7h30 phút, mẹ đưa em đến trường bằng xe máy. Cô giáo ra và mỉm cười với mẹ con em. Rồi cô và mẹ nói chuyện. Mẹ nói với em”Con ở đây đến trưa, bố hoặc mẹ sẽ đón con về”. Em túm lấy áo mẹ như không muốn rời xa. Cô giáo vỗ về em rồi mới bỏ tay ra. Em đứng nhìn cho đến khi chiếc xe máy khuất đi. Rồi em vào chỗ ngồi của mình và tự nhiên những giọt nước mắt ứa ra, lăn dài trên má. Một cảm giác buồn vui lẫn lộn đang dâng lên trong nước mắt em. Buổi học đầu tiên là thế 2Đó là một buổi sáng đáng nhớ nhất đối với em. Trong lòng em vừa hồi hộp, vừa lo lắng, dù mẹ đã bảo từ hôm qua “ngày mai con sẽ đi học, con trở thành một học sinh lớp 1”. Sáng hôm ấy, tay em nắm chặt tay mẹ, em đi từng bước chậm rãi mà tự tin như muốn báo cho mọi người biết rằng em đã lớn, đã là một học sinh lớp một. Bầu trời trong xanh, không khí thoáng đãng, ngôi trường mới đẹp làm sao. Đến lớp, em chào cô giáo, cô đáp lại em với một nụ cười thật tươi. Các bạn ai cũng xinh xắn trong bộ đồng phục. Gương mặt rạng rỡ của mọi người khiến em có cảm giác rất thân thiện, không còn cảm giác bỡ ngỡ như lúc mới bước vào trường. Em thầm nhủ đây sẽ là nơi mình được dạy dỗ để trở thành một người có ích.>> Viết lại buổi đầu em đi học thành một đoạn văn ngắn 40 mẫu2. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 theo Thông tư 22 - Đề 2Ma trận Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtMạch kiến thức, kĩ năngSố câu, số điểmMức 1Mức 2Mức 3Mức 4Tổng+ Đọc thành tiếng+ Kiến thức Tiếng ViệtNắm vững mô hình phổ biến của câu trần thuật đơn và đặt câu theo những mô hình này-Biết cách dùng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai đầu nhận biết biện pháp so sánh trong bài học và trong lời nói…4đSố câu, Câu sốsố điểmSố câu, Câu sốsố điểmSố câu, Câu sốsố điểm171160,528,924đ111đ11O,5đ222đ+ Đọc hiểu văn bản - Xác định được hình ảnh, nhân vật chi tiết trong bài đọc ; nêu đúng ý nghĩa của chi tiết, hình ảnh trong Hiểu ý chính của đoạn Giải thích được chi tiết đơn giản trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin đơn giản khác từ bài Nhận xét đơn giản một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc ; liên hệ chi tiết trong bài với thực tiễn để rút ra bài học đơn câuCâu sốSố điểmSố câuCâu sốSố điểmSố câuCâu sốSố điểm21,2,31,5140,5150,5221,5 đ110,5đ220,5 đTổngChính TảTập làm vănSố câu9Số điểm6đ4đ6đĐề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtBÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ I - NĂM HỌC ...........Môn Tiếng Việt - Lớp 3Họ và tên .................................................... …………….Lớp............................Giáo viên coi....................................... Giáo viên chấm........................................ĐiểmNhận xét của giáo viên........................................................................................................…........................................................................................................…Phần Đọc thành tiếng 35 phútGiáo viên cho các em đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau Giọng quê hương trang 76; Đất quý, đất yêu trang 84; Người liên lạc nhỏ trang 112.Tài liệu HD Tiếng việt tập 1 - lớp 3II . Đọc thầm bài đoạn văn sau 30 phútCÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG1. Có những mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.Trần Dân TiênDựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và làm bài tập sauCâu 1. Bác Hồ làm việc trong khoảng thời gian là bao lâu?A. 5 giờB. 6 giờC. 7 giờD. 8 giờCâu 2. Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước nào?A. Nước ÝB. Nước PhápC. Nước AnhD. Nước Tây ban nhaCâu 3 Bài văn này nhằm nói lên điều gì?A. Cho ta biết Bác Hồ đã chống rét bằng cách nào khi ở Tả cảnh mùa đông ở Anh và Nói lên những gian khổ mà Bác Hồ phải chịu đựng để tìm đường cứu 4. Bộ phận được in đậm trong câu "Bác làm nghề cáo tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống." trả lời cho câu hỏi nào?A. Vì sao?B. Để làm gì?C. Khi nào?D. Ai làm gì?Câu 5. Nhớ ơn Bác Hồ em sẽ làm gì?Câu 6. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu Quốc Toản mình mặc áo bào đỏ vai mang cung tên lưng đeo thanh gươm báu ngồi trên con ngựa trắng 7. Câu nào dưới đây được viết theo mẫu Ai - Thế nào?A. Hươu là một đứa con Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt Hươu xin phép mẹ đến thăm bác 8. Gạch dưới sự vật được so sánh trong câu sauNhững chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông 9. Sự vật nào được nhân hóa trong câu văn sau?Chị gió còn dong chơi trên khắp các cánh đồng, ngọn chị GióB. cánh đồngC. ngọn núiPhần Chính tả Nghe - viếtViết bài Hũ bạc của người cha - Viết đoạn 3 của bài.TLDH - 3 - tập 1B- Trang 121 15 phút2. Tập làm vănViết một bức thư ngắn cho bạn kể những điều em biết về thành thị hoặc nông thôn 25 phútĐáp án Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtPhần I. Kiểm tra kỹ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt1. Đọc thành tiếng 4 điểmHọc sinh đọc lưu loát, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi đúng 4 điểmĐọc sai từ, sai dấu thanh trừ, ngắt nghỉ hơi không đúng 2 lỗi trừ 0,2 Đọc thầm và làm bài tập 6 điểmCâu 1 DCâu 2 BCâu 3 CCâu 4 BCâu 1, 2, 3, 4 Khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểmCâu 5 Ghi được việc làm phù hợp với lứa tuổi hs 0,5 đNhớ ơn Bác Hồ em sẽ Học tập thật tốt, ngoan ngoãn, lễ phép,….Câu 6 Điền đúng 1 dấu phẩy cho 0,5 điểmTrần Quốc Toản mình mặc áo bào đỏ, vai mang cung tên, lưng đeo thanh gươm báu, ngồi trên con ngựa trắng phau..Câu 7. 1đB. Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt 8. Gạch dưới sự vật được so sánh trong câu sau 1đNhững chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông 9. 1đA. chị GióPhần II. Kiểm tra kỹ năng viết chính tả và viết Viết chính tảBài trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả cho 2 điểmBài viết sai lỗi chính tả, dấu thanh 3 lỗi trừ 0,5 điểmToàn bài trình bày bẩn trừ 0,25 điểm2. Tập làm vănThị xã, ngày 20 tháng 11 năm 2021Nga thân mến!Mình đã biết được quê Nga rồi đấy! Còn Nga, Nga nói là chưa hề lên thị xã lần nào phải không? Hè này, Nga ráng lên mình chơi nhé. Mình sẽ dẫn Nga đi chơi công viên, vào cung thiếu nhi, đi nhà lồng thị xã, rồi sau đó chúng mình sẽ vào viện bảo tàng của tỉnh xem những hiện vật lịch sử trưng bày ở trong đó, thích lắm Nga ạ! Còn Nga muốn đọc sách tin mình sẽ dẫn Nga đến thư viện. Mình sẽ mượn cho Nga nhiều truyện tranh, từ truyện “Đô-rê-mon” đến “Thám tử lừng danh Cô-nan” hay “Pô-kê-môn” hoặc “Sa-lô-môn” Truyện gì cùng có. Mình biết Nga là một cô bé thích đọc truyện, thế nào mình cùng cố gắng giúp Nga thỏa mãn được cái sở thích ấy. Vậy Nga nhé! Tranh thủ lên chỗ mình chơi để biết thị xã. Mình sẽ đãi Nga một chầu kem que, kem cốc và vé đi xem phim nữa đó. Hẹn gặp lại Nga nhé!Bạn gáiKí tênSong HươngLưu ý Đối với những bài đạt điểm tối đa, yêu cầu trình bày sạch sẽ, không tẩy xóa, không mắc lỗi chính tả, chữ viết Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 theo Thông tư 22 - Đề 3Ma trận câu hỏi Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtTTChủ đềMức 1Mức 2Mức 3Mức 4TổngTNTLTNTLTNTLTNTL1Đọc hiểu văn bản Nội dung bài đọcSố câu2114Câu số1,2452Kiến thức tiếng ViệtSố câu1124Câu số37,6,8Tổng số câu221218Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtHọ tên học sinh……………………………………Lớp…............Nhận xét của giáo viên............................................................................................................…............................................................................................................…............................................................................................................…I. Chính tả - Nghe viếtGiáo viên đọc cho học sinh viếtBác Hồ rèn luyện thân thểBác Hồ rất chăm rèn luyện thân ở chiến khu Việt Bắc, sang nào Bác cũng dạy sớm luyện tập chạy ở bờ suối. Bác còn tập leo chọn những ngọn núi nào cao nhất trong vùng để leo lên với đôi bàn chân đồng chí nhắc- Bác nên đi giày cho khỏi đau Cảm ơn tập leo chân không cho giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét. Theo Đầu nguồnII. PHẦN ĐỌC- HIỂU Cho văn bản sauMạo hiểmCó hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu mỡ. Hạt thứ nhất nói- Tôi muốn mọc thành cây. Tôi muốn đâm rễ sâu xuống đất, vươn mầm lên cao, nhú chồi non đón mùa xuân đang đến. Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên là hạt thứ nhất vươn mình một cách mạnh mẽ và đầy quyết tâm, bất chấp mọi trở ngại. Hạt thứ hai nói- Tôi sợ lắm. Tôi ợ đối diện với bóng tối khi rễ của tôi đâm xống đất. Tôi sợ làm tổn thương những mầm non yếu ớt của tôi khi vươn mình lên khỏi mặt đất cứng này. Tôi sợ lũ ốc sên sẽ ngấu nghiến đám chồi non của tôi mất. Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở. Không, tôi sẽ nằm đây cho an là hạt thứ hai tiếp tục đợi. Một con gà mái bới đất tìm món điểm tâm, nó tóm ngay hạt thứ hai và nuốt trôiTheo Hạt giống tâm hồnDựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo câu 1 Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì?A. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc sẽ sinh ra các hạt mầm nhỏ bé tiếp 2 Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất?A. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi nonB. Muốn mọc thành cây, vươn mầm nhú chồi non và sợ lũ Muốn mọc thành cây, sợ lũ ốc, sợ đất cứng, sợ lũ trẻ ngắt Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm và nhú chồi 3 Cặp từ trái nghĩa nào tượng trưng cho suy nghĩ của hai hạt mầm?A. Tích cực- tiêu cựcB. Quyết tâm- lo lắngC. Cố gắng – nhút nhátD. Hành động – nản chíCâu 4 Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận được gì?A. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha Trở thành một cây mầm tươi đẹpC. Hạt mầm thứ hai bị gà ănD. Trở thành một cây mầm bị 5 Qua câu chuyện trên em học được gì từ hạt mầm thứ nhất?.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Câu 6 Đặt câu hỏi với bộ phận in đậm dưới đaya, Hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu Thế là hạt thứ hai tiếp tục 7 Câu văn nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh? chọn nhiều đáp ánA. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở Cả đàn ong là một khối hoà Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân 8 Các từ chỉ hoạt động trạng thái trong câu “Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên hoa” là..........................................................................................................................III. Tập làm vănĐề bài Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5- 10 câu kể về một người hàng xóm mà em quý mếnPHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNGPhiếu 1 Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏiCây vú sữaThân cây vú sữa thẳng, da sần sùi. Từ thân mọc ra rất nhiều cành dài. Lá của nó mới thật đặc biệt. Nó có một mặt thì xanh mơn mởn, một mặt lại có màu đỏ nâu. Vào độ cuối xuân khi tiết trời còn mát mẻ thì cũng là lúc những mầm non hé nở. Rồi hoa nở lúc nào chẳng ai hay, chỉ biết mùi thơm nhẹ thoảng phảng phất quanh vườn. Sang hè, những quả vú sữa nhỏ như đầu ngón tay út chòi theo Trần Thu TrangCâu hỏi 1 Lá của cây vú sữa đặc biệt với mỗi mặt màu gì?Phiếu 2 Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi . Chim sẻ, ếch và cào càoChim sẻ, ếch và cào cào là ba bạn thân. Một hôm trên đường đi chơi chúng gặp một cái ao to. Chim sẻ có thể bay qua, ếch có thể bơi sang nhưng cào cào thì không có cách nào sang bờ bên kia được. Chúng bèn họp nhau lại bàn cách để cùng sang được bên kia bờ ao. Thế là chim sẻ mang về một chiếc lá to, cào cào ngồi trên chiếc lá, ếch bơi và đẩy chiếc lá đó qua ao. Thế là tất cả cùng sang được bờ bên Chim sẻ, ếch và cào cào làm thế nào để cả ba cùng sang được bờ bên kia?Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtI. Phần đọc thành tiếng - Học sinh đọc rõ ràng, mạch lạc, ngắt nghỉ hơi đúng, đọc đúng tốc độ, khoảng từ 50 -> 60 tiếng / phút- Trả lời đúng câu hỏiPhiếu 1 Lá của cây vú sữa đặc biệt nó có một mặt thì xanh mơn mởn, một mặt lại có màu đỏ 2 Chúng họp nhau lại, dùng chiếc lá to cho cào cào ngồi trên, ếch bơi và đẩy chiếc lá đó qua Phần đọc hiểu Đáp ánCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 7BDACA, CCâu 5 Qua câu chuyện trên, em học được từ hạt mầm thứ nhất là phải luôn suy nghĩ tích cực, không ngại khó khăn và luôn cố gắng để đạt được kết quả tốt 6 a, Hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân như thế nào?b, Cái gì tiếp tục đợi?Câu 8Hoạt động ao ước, đón, đọngTrạng thái mơn man và lóng lánhIII. Phần kiểm tra viết 1. Chính tả + Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng,trình bày đúng hình thức bài chính tả+ Sửa lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định2. Tập làm văn * Bài làm đảm bảo các yêu cầu sau1. Người hàng xóm mà em yêu quý là ai? Người đó bao nhiêu tuổi?Nêu được nghề nghiệp. Công việc hàng ngày của người đó như thế nào?Nêu được vài nét về hình dáng, tính tình nổi bật của người cảm của em và người hàng xóm xóm, em quý mến nhất là bác Hà, tổ trưởng của khu phố Hà năm nay đã ngoài 50 tuổi rồi, bác mở tiệm tạp hóa gần nhà em. Bác ấy có dáng cao gầy, mắt sáng, tính tình lại vui vẻ Bác rất hài hòa, quan tâm đến mọi người, nhất là đối với gia đình của em. Khi rảnh rỗi, bác lại sang nhà em hỏi han chuyện trò và còn kể cho em nghe chuyện cổ tích hay thật là hay. Cả xóm em ai cũng yêu mến bác Hà vì bác ấy hiền lành và tốt Chữ viết, chính tảChữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ, có đủ bố cục đoạn văn.+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả3. Sáng tạo Có 1 trong 3 sự sáng tạo sau- Có ý riêng, độc Có dùng từ gợi tả hình ảnh,âm Viết câu văn có cảm xúc hoặc câu văn diễn đạt Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 theo Thông tư 22 - Đề 4Ma trận Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtMạch kiến thức kỹ năngSố câu và số điểmMức 1Mức 2Mức 3Mức 4TổngTNTLTNTLTNTLTNTLĐọc hiểu văn bảnSố câu22116Câu số1,23,479Số điểm1,01,01,01,04,0Kiến thức tiếng việtSố câu1113Câu số568Số điểm0,50,51,02,0TổngSố câu33219Số điểm1,51,52,01,06,0Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtTrường TH …………….Kiểm tra cuối học kì IHọ và tên học sinh.........……………...................Môn Tiếng việtLớp 3.....Thời gian 60 phútĐiểmNhận xét…………………………………………………………………………………………………………………………………………I. KIỂM TRA ĐỌC 10 điểmI. Đọc thành tiếng 4 điểmHS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau1. Nắng phương Nam TV 3 tập 1 trang 942. Luôn nghĩ đến miền Nam TV 3 tập 1 trang 1003. Người con của Tây Nguyên TV 3 tập 1 trang 1034. Cửa Tùng TV 3 tập 1 trang 1095. Người liên lạc nhỏ TV 3 tập 1 trang 1126. Hũ bạc của người cha TV 3 tập 1 trang 1217. Đôi bạn TV 3 tập 1 trang 130II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu 6 điểmĐọc thầm bài "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi TùngThuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng Thụy ChươngCâu 1. 0,5 điểm Cửa Tùng ở đâu? M1A. Ở đôi bờ thôn xóm mướt Ở nơi dòng sông Bến Hải gặp Ở sau những rặng phi Ở cầu Hiền LươngCâu 2. 0,5 điểm Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? M1A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió Những cánh đồng lúa trải dài đôi Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ Những rặng cây 3. 0,5 điểm Trong một ngày nước biển Cửa Tùng có ba màu nào? M2A. Xanh lục, hồng nhạt, xanh Xanh lục, xanh lơ, xanh Hồng nhạt, xanh lơ, xanh Xanh lục, xanh nhạt, xanh da 4. 0,5 điểm Em hiểu thế nào là “Bà chúa của các bãi tắm” M2A. Là bãi biển dài Là bãi biển đẹp Là bãi tắm đông người Là bãi biển với nhiều 5. 0,5 điểm Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động ? M1A. ThuyềnB. ThổiC. ĐỏD. CátCâu 6. 0,5 điểm Bộ phận nào trong câu "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai con gì, cái gì? M2A. Cửa Có ba sắc màu nước biểnC. Nước Chiều 7. 1 điểm Khi chiều tà, biển Cửa Tùng có màu sắc gì? M3….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..Câu 8 1 điểm Đặt một câu theo mẫu “Ai thế nào”? M3….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..Câu 9. 1 điểm Bài văn nói lên điều gì? M4….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………..B. Kiểm tra viết 10 điểmI. Chính tả Nghe – viết 4 điểmBài viết “Rừng cây trong nắng”Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng... trời cao xanh thẳm"Sách Tiếng việt 3 trang 148II. Tập làm văn 6 điểmĐề bài Em viết một đoạn văn từ 5 đến 10 câu kể về những điều ở nông thôn của em. Theo gợi ý sau- Em kể về việc gì, ở đâu?- Nêu cụ thể về cảnh vật, con người ở nông thôn có gì đáng yêu?- Em thích nhất điều gì?………………………………………………………………………………………Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtA. Kiểm tra đọc 10 điểmI. Đọc thành tiếng 4 điểm+ Đọc đúng tiếng, đúng từ 4 điểm Đọc sai 1 - 2 tiếng 3,5 điểm; Sai 3 – 4 tiếng 2 điểm; Sai 7 – 9 tiếng 0 điểm+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa Có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ 4 điểm. Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 – 4 dấu câu 3,5 điểm; Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 7 câu trở lên 0 điểm+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu 60 tiếng/ Đọc hiểu 6 điểmCâu 1. 0,5 điểm Cửa Tùng ở đâu?B. Ở nơi dòng sông Bến Hải gặp 2. 0,5 điểm Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp?A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió 3. 0,5 điểm Trong một ngày nước biển Cửa Tùng có ba màu nào?A. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh 4. 0,5 điểm Em hiểu thế nào là “Bà chúa của các bãi tắm”B. Là bãi biển đẹp 5. 0,5 điểm Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động ? M1B. ThổiCâu 6. 0,5 điểm Bộ phận nào trong câu "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai con gì, cái gì? M2A. Cửa 7. 1 điểm Khi chiều tà, biển Cửa Tùng có màu sắc gì ? M3Khi chiều tà, biển Cửa Tùng đổi sang màu xanh 8 1 điểm Đặt một câu theo mẫu “Ai thế nào”?1, Minh là học sinh giỏi Bố em là thợ 9. 1 điểm Bài văn nói lên điều gì ? M4 1,0 điểmBài văn tả vẻ đẹp kì diệu của Cửa Tùng, một cửa biển thuộc Miền Trung nước Kiểm tra viết 10 điểm1. Chính tả Nghe - viết 4 điểm+ Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng độ cao, đúng khoảng cách, trình bày đúng đoạn văn. 2 điểm+ Sai - lẫn 2 lỗi chính tả trong bài viết về âm, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 Tập làm văn. 6 điểm Đảm bảo các yêu cầuViết được đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề; Sử dụng từ ngữ chính xác; Viết câu đúng ngữ pháp và theo trình tự đúngMẫuQuê em ở Hà Nam, một vùng quê tràn đầy tình yêu thương. Sau luỹ tre làng là những mái nhà ấm cúng. Bên cạnh những ngôi nhà là những cánh đồng lúa chín vàng ươm. Em thích nhất là con sông Đáy từ đầu làng chảy vào, nước trong veo. Thường ngày các bạn thường ra đó tắm. Có lúc em và bạn em trèo lên cây sung gần đấy, rồi nhảy ùm xuống nước. Thật là sảng khoái! Tuy là người ở quê nhưng những người ở làng em rất cần cù. Họ muốn những vụ mùa bội thu nên đã bất chấp cả nắng mưa để làm việc. Quê em cái gì cũng đẹp, cũng tuyệt. Em tự hào về quê hương của Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 theo Thông tư 22 - Đề 5Ma trận câu hỏi Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtMạch kiến thức, kĩ năngSố câu, câu số và số điểmMức 1Mức 2Mức 3Mức 4Cộng1. Kiến thức Tiếng Việt, văn họcSố câu112Câu số343,4Số điểm1122. Đọc hiểuSố câu112Câu số121,2Số điểm112TỔNG411114Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtTrường TH …………….Kiểm tra cuối học kì IHọ và tên học sinh.........……………...................Môn Tiếng việtLớp 3.....Thời gian 60 phútĐiểmNhận xét…………………………………………………………………………………………………………………………………………A. KIỂM TRA ĐỌC 10 điểmPhần ĐỌC THÀNH TIẾNG Ngày .../12/2021I/ Kiểm tra đọc thành tiếng 6đ1/ Bài “Đôi bạn” SGK-TV3, tập I, trang 130-131- Học sinh đọc 5đ đoạn 1 “Thành và Mến là đôi bạn … lấp lánh như sao sa”.- Và trả lời 1 câu hỏi 1đ Thành và Mến là đôi bạn vào dịp nào? Trả lời kết bạn từ ngày nhỏ, khi giặc Mỹ ném bom miền bắc, gia đình Thành phải rời thành phố sơ tán về quê Mến ở nông thôn.+ Hoặc Lần đầu ra thị xã chơi, Mến thấy thị xã cái gì cũng lạ? Trả lời Có nhiều phố, phố nào cũng san sát, cái cao cái thấp không giống như ở quê; xe cộ đi lại nườm nượp; ban đêm đèn điện lấp lánh như sao.2/ Bài “Đôi bạn” SGK-TV3, tập I, trang 130-131- Học sinh đọc 5đ đoạn 2 “Chỗ vui nhất là công viên … đưa vào bờ.”.- Và trả lời 1 câu hỏi 1đ Ở công viên có những trò chơi nào? Trả lời Có cầu trượt, đu quay+ Hoặc Ở công viên, Mến đã có hành động gì đáng khen? Trả lời Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng.+ Hoặc Qua hành động Mến cứu em bạn, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý? Trả lời Mến rất dũng cảm và sẵn sàng giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm tới tính mạng.3/ Bài “Người liên lạc nhỏ” SGK-TV3, tập I, trang 112-113- Học sinh đọc 5đ đoạn 1 “Sáng hôm ấy, … tránh vào ven đường”.- Và trả lời 1 câu hỏi 1đ Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? Trả lời Bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.+ Hoặc Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng ? Trả lời Vì vùng này là vùng người Nùng ở. Đóng vai ông già Nùng để dễ hòa đồng với mọi người để che mắt địch, tưởng ông cụ là người địa phương.+ Hoặc Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào? Trả lời Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo sau; gặp điều gì đáng ngờ Kim Đồng làm hiệu để ông ké tránh vào ven đường.4/ Bài “Đất quý, đất yêu” SGK-TV3, tập I, trang 84-85- Học sinh đọc 5đ đoạn 2 “Lúc hai người khách … một hạt cát nhỏ”.- Và trả lời 1 câu hỏi 1đ Khi khách xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra? Trả lời Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra để họ cạo sạch đất ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu trở về nước.+ Hoặc Vì sao người dân ở đây không để khách mang đi những hạt đất nhỏ? Trả lời Vì họ coi đất của quê hương là thứ thiêng liêng, cao quý nhất.II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu 4điểmEm hãy đọc thầm đoạn sau đây, rồi đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi phía dướiÂm thanh thành phốHồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Tiếng còi ô tô xin đường gay gắt. Tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh sắt lăn trên đường ray ầm tất cả như im lặng hẳn để nghe tiếng đàn vi-ô-lông trên một cái ban công, tiếng pi-a-nô ở một căn đã ra Cẩm Phả nhận công tác. Mỗi dịp về Hà Nội, Hải thích ngồi lặng hàng giờ để nghe bạn anh trình bày bản nhạc Ánh trăng của Bét-tô-ven bằng đàn pi-a-nô. Anh cảm thấy dễ chịu và đầu óc bớt căng TÔ NGỌC HIẾN1/ Lúc còn đi học, anh Hải say mê gì?a/ Anh Hải say mê nghe âm thanh thành Anh Hải rất say mê âm Anh Hải rất say mê Anh Hải rất say tiếng Hằng ngày, anh Hải nghe thấy những âm thanh nào?a/ Âm thanh náo nhiệt, ồn của thành Âm thanh của tiếng đàn vi-ô-lông, tiếng Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bị khô, tiếng còi ô tô gay gắt, tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh xe sắt lăn ầm ầm, tiếng đàn vi-ô-lông và pi-a-nô..d/ Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán hàng rông rao hàng, tiếng còi xe máy xin đường, tiếng còi tàu thủy thét lớn và tiếng đàn vi-ô-lông và Câu Bác nông dân đang cày ruộng trên cánh đồng. thuộc kiểu câu nào?a/ Ai là gì ?b/ Ai làm gì?.c/ Ai thế nào?d/ Ai làm gì, thế nào?.4/ Câu truyện Âm thanh thành phố có ý nghĩa gì?….……………………………………………………………………………….B. Kiểm tra viết 10 điểmI/ Chính tả 5đ Thời gian 40 Giáo viên đọc cho học sinh viết vào giấy ô li nghe - viếtNghe – viết bài “Mùa hoa sấu” từ Vào những ngày cuối xuân,.... đến một chiếc lá đang rơi như vậy - trang 73, sách Tiếng Việt 3- Tập 1.2/ Đánh giá, cho điểma/ Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ cho 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường – chữ hoa trừ 0,5 Chú ý Chữ viết không rã ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn … bị trừ 1 điểm toàn bài. Hoặc tuỳ mức độ trừ điểm như trừ 0,75đ; 0,5đ; 0,25đ.II/ Tập làm văn 5đ Thời gian 40 phút. HS làm vào giấy ô bài Viết một đoạn văn ngắn 5- 7 câu kể về một người hàng xóm mà em yêu án Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtI/ Đọc thành tiếng 6đ- Giáo viên ghi số 1, 2, 3, 4 vào phiếu cho học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đó, sau đó trả lời 1 câu hỏi. Giáo viên lần lượt kiểm tra từng học Học sinh đọc đúng, rõ ràng, không sai, trôi chảy … cho 5 điểm. Còn đọc sai, chậm, chưa rõ, … tuỳ mức độ cho điểm như 4,75đ; 4,5đ; 4,25đ; 4đ; 3,75đ; 3,5đ; 3,25đ; 3đ; 2,75đ; 2,5đ; 2,25đ; 2đ; 1,75đ; 1,5đ; 1,25đ; 1đ; 0,75đ; 0,5đ; 0,25đ; 0đ.- Và trả lời đúng ý câu hỏi cho 1 điểm. Còn chưa đủ ý, chưa rõ ràng … tuỳ mức độ cho điểm như 0,75đ; 0,5đ; 0,25đ; 0đ.II/ Đọc thầm Từ câu 1 đến câu 3 3 điểm. Mỗi câu đúng 1 câu 4 học sinh nêu nôi dung câu chuyện thì được 1 điểmCâu 1234Đáp ánbcb….…………B. Kiểm tra viết 10 điểm1. Chính tả Nghe - viết 5 điểm+ Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng độ cao, đúng khoảng cách, trình bày đúng đoạn văn. 2 điểm+ Sai - lẫn 2 lỗi chính tả trong bài viết về âm, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 Tập làm văn. 5 điểm Đảm bảo các yêu cầuBài mẫuCô Lan là người hàng xóm mà em rất yêu quí. Năm nay, cô đã ngoài 30 tuổi. Cô là một kĩ sư nông nghiệp. Hằng ngày cô luôn bận rộn với công việc nghiên cứu "giống cây trồng, vật nuôi". Cô đã giúp bà con ở quê em cách trồng trọt, cách chăn nuôi tăng năng suất. Gia đình em rất quý mến cô, trân trọng việc làm của cô. Đối với gia đình em, cô rất gần gũi và thân thiện, cô còn quan tâm đến việc học của em. Cô thường khuyên em phải chăm lo học tập vâng lời thầy cô và bố mẹ. Em rất biết ơn cô, em xem cô như người thân trong gia đình của Đánh giá, cho điểm- Học sinh viết được đoạn văn từ 5 đến 10 câu theo gợi ý của bài; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ cho 5 Hoặc tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm 4,75; 4,5; 4,25; 4; 3,75; 3,5; 3,25; 3; 2,75; 2,5; 2,25; 2; 1,75; 1,5; 1,25; 1; 0,75; 0,5; 0,25.Như vậy, đã gửi tới các bạn Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 năm 2021 - 2022 theo Thông tư 22. Ngoài đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án và bảng ma trận trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng cao và bài tập Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao. Các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy thi học kì 1 lớp 3 Tải nhiềuĐề cương ôn tập môn Toán lớp 3 học kì 1 năm 2021 - 2022Đề cương ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 năm 2021 - 202261 đề thi Toán lớp 3 học kì 1 năm 2021 - 2022 Tải nhiều62 đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán Tải nhiềuBộ 38 đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 Tải nhiềuBộ 42 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Tải nhiềuBộ 25 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 theo Thông tư 22 Tải NhiềuBộ đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán theo Thông tư 2215 đề ôn thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Anh năm 2021 - 2022Bộ đề thi học kì 1 tiếng Anh lớp 3 năm 2021 - 2022Đề thi học kì 1 lớp 3 năm 2021-2022Đề thi học kì 1 lớp 3 môn ToánĐề thi Toán lớp 3 học kì 1 năm học 2021-2022 - Đề 1Đề thi Toán lớp 3 học kì 1 năm học 2021-2022 - Đề 2Đề thi Toán lớp 3 học kì 1 năm học 2021-2022 - Đề 3Bộ đề thi Toán lớp 3 học kì 1 năm học 2021-2022Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtĐề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 năm 2021-2022 - Đề 1Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 năm 2021-2022 - Đề 2Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 năm 2021-2022 - Đề 3Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 năm 2021-2022Đề ôn tập học kì 1 lớp 3Đề ôn tập học kì 1 lớp 3 môn ToánĐề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán - Đề 1Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán - Đề 2Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán - Đề 3Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán - Đề 4Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán - Đề 5Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán - Đề 6Đề ôn tập học kì 1 lớp 3 môn Tiếng ViệtĐề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 1Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 2Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 3
Dạo gần đây các bạn học sinh thường xuyên tìm hiểu Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi đọc hiểu, dưới đây cùng Đọc tài liệu tìm hiểu các câu hỏi xoay quay Đọc hiểu Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi trích "Mạo hiểm" của tác giả Nguyễn Bá Ngọc đã được ra trong các kì thi, kiểm tra em nhéĐề đọc hiểu Mạo hiểm - Nguyễn Bá NgọcĐỌC - HIỂU 3,0 điểmĐọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì … Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời, đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà kiều dưỡng, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một khách lạ; đi đường thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì chúng không có thể mà tự lập lập được. Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng, hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt…ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.Trích Mạo hiểm của Nguyễn Bá Học, Quốc văn trích diễm, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Đoạn trích đã sử dụng tao tác lập luận chính là gì?Câu 2 Nêu nội dung chính của đoạn 3 Anh/chị hiểu câu nói Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông như thế nào?Câu 4 Câu văn sau sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của những biện pháp nghệ thuật biết rằng hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt,… ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình 5 Câu “Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở.” sử dụng biện pháp tu từ gì?Tác dụng?Câu 6 Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi thông điệp gì đến thanh niên Việt Nam ?Câu 7 Ngày nay, có rất nhiều người chọn cách sống “an nhàn, vô sự”. Anh/chị nhận xét gì về cách sống ấy? Trình bày bằng một đoạn văn 5 - 7 dòng.Câu 8 Từ văn bản trên anh/ chị hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 15 dòng trình bày suy nghĩ của bản thân về việc thanh niên ngày nay cần làm gì để không trở nên “sống thừa”.Câu 9 Anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về “tinh thần mạo hiểm”Xem thêm tài liệu đề Đọc hiểu Ngọc trai và nghịch cảnhĐáp án đọc hiểu Mạo hiểm của Nguyễn Bá HọcCâu Phương thức biểu đạt chính nghị luận- Thao tác lập luận chính bình luận. còn đối với câu hỏi thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích thì câu trả lời là bình luận và so sánh.Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích- Ca ngợi những con người mạnh mẽ, can đảm, dám đương đầu và vượt qua khó khăn, gian nan, thử thách để làm nên những việc lớn lao, phi Phê phán, phủ định lối sống thụ động, dễ dãi của những kẻ hèn nhát, ích kỉ, không có trách nhiệm với bản thân và cộng 3. Câu nói "Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông" được hiểu theo nghĩa bóng Đường đi khó không phải vì bản thân con đường ấy có nhiều chướng ngại vật mà khó bởi người đi đường không có quyết tâm Các biện pháp tu từ được sử dụng liệt kê và điệp từ, điệp cú pháp- Tác dụng+ Diễn tả đầy đủ, sâu sắc và nổi bật những thứ tiện lợi, đủ đầy, có sẵn làm con người ta yếu đuối, mất đi tinh thần mạo hiểm+ Làm cho câu văn hài hòa, cân đối, nhịp nhàng ...Câu 5. - Biện pháp tu từ điệp ngữ phải biết, cũng không lấy làm-Tác dụng tăng thêm sức biểm cảm cho lời văn, nhấn mạnh sự cần thiết của lối sống mạnh mẽ tích cực của thanh niên đồng thời cho thấy sự khuyến khích động viên của tác giả với thế hệ 6. Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi thông điệp đến thanh niên Việt Nam Cần mạo hiểm, biết xông pha, phải biết nhẫn nhục, vượt qua gian khổ khách quan và trở ngại tinh thần để có được thành công trong cuộc 7. - Hình thức Đảm bảo đoạn văn khoảng 5 – 7 Nội dung Nêu quan điểm, thể hiện thái độ đồng tình/ phản đối và lí giải+ Đồng tình vì đó là sự lựa chọn cách sống của cá nhân, miễn không ảnh hưởng đến tập thể.+ Phản đối vì cách sống an nhàn không phù hợp với thời đại, giết chết sự năng động, khả năng cạnh tranh,...Câu 8. Các em có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được suy nghĩ của bản thân về yêu cầu của đề bài và đảm bảo hình thức một đoạn văn ngắn khoảng 15 dòng.Sau đây là vài gợi ý- “Sống thừa” là lối sống khép mình, thụ động, ích kỉ, không có ý thức vươn lên, cạnh tranh trong cuộc sống. Hệ quả là thanh niên khó có thể đóng góp sức mình vào xây dựng xã hội tốt đẹp hơn, bởi vậy, cũng khó tìm thấy ý nghĩa cuộc Thanh niên cần sống có lí tưởng, ước mơ, hoài bão để tìm thấy mục đích Tăng cường vận động, giao tiếp, nhận thức rõ hơn về vai trò, ý nghĩa của bản thân với gia đình và cộng đồng. Biết quan tâm chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn. Chăm chỉ trong học tập và lao động…Tham khảo thêm tài liệu hay Nghị luận suy nghĩ về hậu quả của lối sống ăn bámCâu cầu chungHọc sinh biết viết một đoạn văn nghị luận xã hội, đảm bảo đúng dung lượng quy định khoảng 200 chữ; trình bày được hiểu biết suy nghĩ đúng đắn; hành văn chặt chẽ, trong cầu cụ thểĐảm bảo đúng cấu trúc đoạn văn nghị luận, xác định đúng vấn đề cần nghị luận Quan niệm về hạnh phúc, về cách ứng xử giữa con người với con người trong cuộc dung cần triển khai* Giải thích vấn đề- Tinh thần mạo hiểm là thái độ dám nghĩ, dám làm, dám dấn thân, dũng cảm đương đầu với các thử thách, hiểm nguy, dù biết đó là nghiệt ngã, dù biết có khi phải trả rất đắt, kể cả sinh mạng...- Tinh thần mạo hiểm có khi rất cần thiết trong cuộc sống.* Bàn luận vấn đề- Người có tinh thần mạo hiểm luôn có nhiều ý tưởng mới mẻ, sáng tạo, và là người dễ thành công, dễ tạo nên kì tích cuộc sống, sống có ý nghĩa và nhiều cảm Người có tinh thần mạo hiểm sẽ chiến thắng tâm lí, tự tin đứng dậy và tiếp tục phấn Người có tinh thần mạo hiểm thường mạnh mẽ, không biết sợ hãi, không lùi bước trước những khó khan, dám đối mặt với tình hình nghiêm trọng, dám chấp nhận thất bại.* Phản biện- Tinh thần mạo hiểm khác với liều lĩnh một cách vội vàng, nôn Tinh thần mạo hiểm cần đi liền với thực lực, không bảo thủ, duy ý chí, đi liền với nỗ lực, quyết tâm thực sự- Phê phán những người yếu đuối, lười vận động, lười suy nghĩ, tìm hiểu, không dám nghĩ, dám làm, không dám phiêu lưu mạo hiểm...* Bài học nhận thức và hành động- Dám thử thách, vượt qua giới hạn bản thân từ những việc Nhiều bạn học sinh THPT chấp nhận mạo hiểm thi vào những trường tốt nhất theo đúng đam mê, sau đó bằng nỗ lực để thi thêm văn mẫu Nghị luận xã hội về tinh thần mạo hiểm-/-Vậy là Đọc tài liệu đã giới thiệu tới các em chi tiết các câu hỏi đề đọc hiểu Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi ... trích Mạo hiểm của Nguyễn Bá Học đã ra trong các đề thi, đề kiểm tra của các trường trong cả nước. Mong rằng tài liệu này sẽ hữu ích trong quá trinh ôn thi của các em!
Đường đi khó không vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì? …Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn, vô sự, sống lâu, giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả, như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh ngày thế nào được nữa …Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt… ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đang xem Đọc hiểu bài mạo hiểmTrích Mạo Hiểm – Nguyễn Bá Học Câu 1 Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu hỏi 362844Phương pháp giải Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ. 0 bình luận 0 lời giải Viết lời giải ** Viết lời giải để bạn bè cùng tham khảo ngay tại đây Gửi Gửi Giải chi tiếtPhương thức biểu đạt chính nghị luận. Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay Xem bình luận Câu 2 Theo tác giả, nhờ đâu mà xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi? Câu hỏi 362845Phương pháp giải Đọc, tìm ý 0 bình luận 0 lời giải Viết lời giải ** Viết lời giải để bạn bè cùng tham khảo ngay tại đây Gửi Gửi Giải chi tiếtTheo tác giả, xưa nay các đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì. Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay Xem bình luận Câu 3 Tác giả đã thể hiện thái độ gì đối với những kẻ ru rủ như gián ngày, làm việc gì cũng chờ đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn, vô sự? Câu hỏi 362846Phương pháp giải Đọc, tìm ý 0 bình luận 0 lời giải Viết lời giải ** Viết lời giải để bạn bè cùng tham khảo ngay tại đây Gửi Gửi Giải chi tiếtTác giả đã thể hiện thái độ phê phán đối với những kẻ ru rủ như gián ngày, làm việc gì cũng chờ đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn, vô sự như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh ngày thế nào được nữa. Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay Xem bình luận Câu 4 Anh/chị suy nghĩ gì về câu văn Đường đi khó không vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Trình bày trong khoảng 5-7 dòng Câu hỏi 362847Phương pháp giải Phân tích, tổng hợp 0 bình luận 0 lời giải Viết lời giải ** Viết lời giải để bạn bè cùng tham khảo ngay tại đây Gửi Gửi Giải chi tiếtHọc sinh viết đoạn văn theo cảm nhận của mình. Gợi ý+ Ý chí, sự quyết tâm giúp chúng ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.+ Cuộc sống là một bức tranh muôn màu, chính vì vậy hãy dũng cảm sống hết mình, vượt qua khó khăn, chúng ta sẽ có được những thành tích đáng trân trọng. Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay Xem bình luận Câu hỏi trước Câu tiếp theo Hỗ trợ - Hướng dẫn Tel Hotline Đăng nhập Đăng ký tài khoản Nạp tiền vào tài khoản Đăng ký nhận tư vấn Cơ quan chủ quản Công ty Cổ phần công nghệ giáo dục Thành Phát Tel - Hotline Trụ sở Tầng 7 - Tòa nhà Intracom - Số 82 Dịch Vọng Hậu - Cầu Giấy - Hà Nội
TRƯỜNG THPT VÕ THỊ SÁU ĐỀ 25 36_ Trần Thụy Yến Thanh Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4 “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà chỉ khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì. … Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa…” Nguyễn Bá Học, Mạo hiểm, Ngữ văn lớp 11, tập 2, trang 114 Xác định phương thức biểu đạt của văn bản và lí giải. Xác định biện pháp tu từ chính trong văn bản và nêu hiệu quả sử dụng của biện pháp tu từ đó. Hãy cho biết khái niệm “sống thừa” trong văn bản trên là như thế nào? Phân tích các đặc điểm của phong cách chức năng ngôn ngữ chính đã được sử dụng. BÀI LÀM Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt là
đọc hiểu bài mạo hiểm