1. Phân biệt giá tham chiếu, giá trần và giá sàn a. Giá tham chiếu là gì? Cổ phiếu tăng giá càng mạnh thì màu xanh càng đậm. Cổ phiếu càng giảm giá thì màu đỏ càng đậm và ngược lại. Giá trần sẽ được thêm ký hiệu CE (celling), giá sàn được thêm ký hiệu FL (floor
+ Phân loại thể hình với phát hiện tiền giả + Chụp và quay: OCR, MICR, Vé, v.v. + Chụp và quay: Ảnh màu đầy đủ với OCR - Màn hình cảm ứng LCD full color 4.3 "- Chế độ hòa trộn (khuôn mặt, hướng) / mệnh giá khác nhau (khuôn mặt, hướng) / Count / Serial No. / Thể dục / v.v.
Được tặng ngay 1 Voucher lên đến 36 đêm nghỉ dưỡng ở biệt thự nghỉ dưỡng 5 sao NovaHills Mũi Né trong thời hạn đến 36 tháng và tận hưởng kỳ nghỉ dưỡng ngay tại đô thị biển Novaworld Phan Thiết 12 đêm/năm trong vòng 2 năm.
Giảm phân dừng lại ở kì trước I, tái khởi động ở nhóm nhỏ tế bào. Giảm phân và phân hoá tiến hành liên tục, không ngừng chu kỳ tế bào. Sự phân hoá của giao tử (tạo thành noãn và thể cực) xảy ra ở dạng lưỡng bội, ở kì trước I (kì trước ở giảm phân 1).
Ngày 16/10, người mẫu - diễn viên Phan Như Thảo chia sẻ video ngắn quay vóc dáng hiện tại của cô kèm dòng trạng thái: "Hành trình một năm tạm biệt bé mỡ. Chính thức cắt 20 kg". Trong clip, Như Thảo mặc áo crop top để lộ vòng hai thon gọn. So với thời gian trước, có thể
yXgewgK. lưu ý có nghĩa là tam giác nhé Câu 10 Bộ ba nào sau đây là độ dài ba cạnh của tam giác vuông? A. 6cm; 12cm; 14cm B. 3cm; 5cm, 3,5cm C. 1cm; 4cm; 5cm D. 15cm; 20cm; 25cm Câu 11 Cho tam giác ABC và tam giác NPM có BC = PM, . Cần điều kiện gì để ABC = NPM theo trường hợp cạnh huyền – cạnh góc vuông? A. BA = PM B. BA = PN C. CA = MN D. A=N Câu 12 Cho ABC và DEF có . Phát biểu nào sau đây đúng? A. ABC = FED B. ABC = FDE C. BAC = FED D. ABC = DEF
Các câu hỏi liên quan Nêu cơ chế hình thành các tế bào con đơn bộ có nguồn gốc khác nhauCho em hỏi trong kì sau của giảm phân I, NST đã hoạt dộng theo cơ chế nào hình thành các tế bào con đơn bội n kép có nguồn gốc khác nhau? Giải thích và cho VD. Tính số lượng NST ở mỗi kì biết 2n = 46Một tế bào của người có 2n=46 hãy cho biết số lượng NST trong mỗi tế bào ở các kì a giữa của giảm phân I b sau của giảm phân I c cuối của giảm phân I d giữa, sau, cuối của giảm phân II Tính số Nu biết L = 4080Å và A = 20%Câu 6 Gen B có chiều dài 4080\A^o\ trong đó số nu loại A chiếm 20% tổng số nu của gen. Gen B đột bieen slamf xuất hiện alen b có ít hơn gen B là 1 liên kết Hidro nhưng chiều dài k đổi. tính số nu từng loại của gen B và gen b Xác định bộ NST của loài và số lần nguyên phân biết có 1048576 tinh trùng và 3145728 NSTBÀI 4 một tb trứng của 1 cá thể động vật được thu tinh với sự tham gia của 1048576 tinh trùng. số tinh nguyên bào bậc 1 sinh ra số tinh trùng đó có chứa 3145728 NST ở dạng sợi đơn duỗi xoắn a. cho biết bộ NST lưỡng bội cuẩ loài b. tính số lần NP của TB mầm tạo ra số tinh trùng trên c. nếu TB mầm NP liên tiếp 6 lần thì MT nội bào đã cung cấp bao nhiêu NST đơn cho quá trình NP đó? MK ĐANG CẦN GẤP GIUỚ MK VỚI!!! Xác định số NST, cromatic và số tâm động qua các kì biết 2n = 46giúp mình câu này với ! Quá trình giảm phân và nguyên phân2n=46, xác định số NST ,crômatic,số tâm động qua các kì đầu, giữa,sau ,cuối? Tính số tế bào ở mỗi kì biết 2n = 80, tổng NST đơn và kép là 8000 và đơn nhiều hơn kép là 1600 NSTỞ vịt nhà 2n =80 .Cho rằng 1 nhóm TB sinh dục đang giảm phân có tổng số NST đơn và kép là 8000 trong đó số NST đơn nhiều hơn số NST kép 1600 Số NST ở kì giữa ,sau lần phân bào I và kì đầu lần phân bào II tương ứng với tỉ lệ 132 .Số NST còn lại ở kì phân bào II a, Xác định số TB ở mỗi kì trên b,Xác định tổng số TB đơn bội n được tạo thành của nhóm TB sinh dục nói trên Tính H thụ tinh của trứng biết noãn bào tạo ra 96 thể cực và H thụ tinh của tinh trùng là 10%1. có một số noãn bào bậc 1 giảm phân đã tạo ra các trứng và 96 thể cực. các trứng nói trên tham gia thụ tinh và đã hình thành 8 hợp tử. a xác định hiệu suất thụ tinh của trứng. b nếu hiệu suất thụ tinh của tinh trùng bằng 10% thì hãy xác định số lượng tinh bào bậc 1 cần cho quá trình trên. Giúp mình giải với ạ! Cảm ơn nhiều! Mô tả cấu trúc NST ở kì giữa của quá trình phân bàoCâu1 a. Ở kì giữa của quá trình phân bào NST có cấu trúc điển hình, hãy mô tả cấu trúc đó? b. Tế bào của 1 loài có 2n= 4 đang phân chia bình thường. Quan sát hình cho biết dưới bình luận Tế bào đang ở kì nào của quá trình phân bào nào? Giải thích tại sao? Nêu ý nghĩa của quá trình phân bào trên. Câu 2 a. Thực chất sự biến đổi thức ăn trong khoang miệng là gì? Hãy giải thích nghĩa đen về mặt sinh học của câu nói " Nhai kỹ no lâu". b. Khi ta ăn cháo hay uống sữa, các loại thức ăn này có thể biến đổi trong khoang miệng như thế nào? =============- Please, help me!!!! Xác định số lượng NST biết 2n = 24, có 4 tế bào sinh dục đực nguyên phân 5 lầnỞ lúa trồng 2n=24 có 4 tbao sinh dục đưc nguyên phân 5 đợt ở vùng sinh sản và 3 tbao sinh dục cái nguyen phan 4 đợt ở vùng sinh sản để tạo ra tbao sinh hạt phấn và tê bào sinh noãn sau khi trải qua giai đoạn sinh trưởng. Các tbao sinh dục nói trên đều trải qua giảm phân và sau giảm phân để tạo thành giao tử. a. XĐ số lượng NST đơn cung cấp cho mỗi loại tbao trên đê tạo thanh noãn và hạt phấn chín b. Số lưong tbao đơn bội tạo ra từ mỗi loại tbao sinh dục đã cho. Giúp em với Tìm số lượng NST biết 2n = 44 qua 10 đợt nguyên phân liên tiếpGiúp em với ạ 1 tbao sinh dục đực của thỏ 2n=44 trải qua 10 đợt nguyên phân liên tiếp ở vùng sinh sản rồi chuyển qua vùng sinh trưởng và chuyển vào vùng chín. a. Tìm số lương NST đơn mới môi trường cần cung cấp cho cả quá trình tạo tinh trùng. b. Số lượng thoi vô sắc được hình thành trong quá trinh tạo giao tử nói trên c. Số lượng tế bào đơn bội tạp ra? Giúp em phần nào thôi cũng được ah . Em cảm ơn nhiều
Chi tiết câu hỏi Lớp 10 • Sinh học Hỏi nhanh Gia sư đã trả lời 1903, 05/03/2022 số sánh giảm phân I và giảm phân II Trả lời * Điểm giống nhau- Đều trải qua 4 kì kì đầu, kì giữa, kì sau, kì đầu có xuất hiện thoi phân giữa nhiễm sắc thể co xoắn cực đại và xếp thành hàng tại mặt phẳng xích sau nhiễm sắc thể giảm phân I , nhiễm sắc tử giảm phân II đều phân li về 2 cực của tế sau nhiễm sắc thể kép giảm phân I , nhiễm sắc thể giảm phân II dần dần dãn xoắn và màng nhân xuất hiện.* Điểm khác nhau-Giảm phân I+Kì đầu các nhiễm sắc thể kép bắt đôi với nhau và có hiện tượng trao đổi chéo trao đổi các đoạn cromatit+Kì giữa nhiễm sắc thể tập trung thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo+Kì sau di chuyển theo dây tơ về cực của tế bào+Kì cuối màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi phân bào tiêu biến. Quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng nhiễm sác thể kép giảm đi một phân II +Kì giữa nhiễm sắc thể tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo+Kì sau nhiễm sắc thể bắt đầu duỗi xoắn+Kì cuối nhiễm sắc thể tập trung ở 2 cực ở dạng sợi mảnh Bạn muốn hỏi điều gì? ĐẶT CÂU HỎI Câu hỏi được giải mỗi ngày Ghé thăm ứng dụng của chúng tôi CoLearn - Nền tảng học tập kết nối
So sánh quá trình nguyên phân và giảm phânSo sánh nguyên phân và giảm phân. Đều là các hình thức phân bào, nguyên phân và giảm phân có những điểm gì giống và khác nhau. Để so sánh được nguyên phân và giảm phân, trước hết chúng ta phải hiểu nguyên phân là gì, giảm phân là so sánh nguyên phân - giảm phân chi tiết nhất1. Nguyên phân Nguyên phân là gì? Quá trình nguyên Ý nghĩa của quá trình nguyên phân2. Giảm Giảm phân là gì? Quá trình giảm phân Ý nghĩa của quá trình giảm phân3. So sánh nguyên phân và giảm Điểm giống nhau giữa nguyên phân và giảm Điểm khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân4. Vai trò của nguyên phân và giảm phân1. Nguyên Nguyên phân là gì?Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm, quá trình này giúp tạo ra hai tế bào có có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xuất hiện ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này. Quá trình nguyên phânQuá trình nguyên phân được thực hiện như sauKì đầu quá trình này các NST kép co xoắn, màng nhân sẽ xảy ra hiện tượng tiêu biến, thoi phân bào xuất giữa NST kép sẽ có tình trạng co xoắn cực đại, dàn thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 phía của NST tại tâm sau crômatit sẽ diễn ra hiện tượng tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế cuối các NST dần dãn xoắn, màng nhân xuất hiện. Lúc này thì tế bào chất sẽ phân chia tạo thành 2 tế bào Ý nghĩa của quá trình nguyên phânĐối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là cơ chế sinh với sinh vật nhân thực đa bào quá trình sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng phát triển, giúp cơ thể tái sinh các mô hay các tế bào bị tổn Giảm Giảm phân là gì?Giảm phân quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử tinh trùng và trứng Sau khi qua giam phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n vì n từ trứng + ntừ tinh trùng =2n bộ NST bình thường Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao Quá trình giảm phânQuá trình giảm phân được thực hiện như sauKì trung gian các nst lúc này ở trạng thái duỗi xoắn, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ giống nó dính với nhau tại tâm động để trở thành nhiễm sắc thể képKì đầu các nst kép bắt đầu tự co ngắn. Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra quá trình trao đổi đoạn giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng cơ sở của hiện tượng hoán vị genKì giữa các nst kép trong cặp tương đồng tách nhau ra trượt trên tơ phân bào dàn thành hai hàng song song nhau trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bàoKì sau các cặp nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tở hợp ngẫu nhiên và phân ly độc lập về hai cực của tế bàoKì cuối các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong nhân mới của tế bàoMàng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn Ý nghĩa của quá trình giảm phânSự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền trong các thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính phần lớn là do các biến dị tổ hợp chính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện trong môi trường So sánh nguyên phân và giảm Điểm giống nhau giữa nguyên phân và giảm phânQuá trình giảm phân và nguyên phân đều có những điểm chung sauĐều là hình thức phân có một lần nhân đôi có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì đều trải qua những biến đổi tương tự như tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn,...Màng nhân và nhân con tiêu biến vào kì đầu và xuất hiện vào kì phân bào tiêu biến vào kì cuối và xuất hiện vào kì biến các kì của giảm phân II giống với nguyên Điểm khác nhau giữa nguyên phân và giảm phânBên cạnh những điểm tương đồng, nguyên phân và giảm phân được phân biệt nhau nhờ vào những đặc điểm sau đâyNguyên phânGiảm phânXảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ ra ở tế bào sinh dục một lần phân hai lần phân đầu không có sự bắt cặp và trao đổi đầu I có sự bắt cặp và trao đổi giữa NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích giữa I NST xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích sau mỗi NST kép tách thành hai NST đơn và di chuyển về 2 cực của tế sau I, mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển về 2 cực của tế quả từ một tế bào mẹ cho ra hai tế bào quả từ một tế bào mẹ cho ra bốn tế bào lượng NST trong tế bào con được giữ lượng NST trong tế bào con giảm đi một trì sự giống nhau tế bào con có kiểu gen giống kiểu gen tế bào biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng và phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến nghĩa của nguyên phân cho thấy quá trình hình thành và phát triển của các tế bào sinh dưỡng. Nó là kết quả để duy trì bộ nhiễm sắc thể của loài trong hệ sinh nghĩa của giảm phân cho thấy quá trình tạo tế bào sinh sản, sinh ra biến dị tổ hợp, tạo sự phong phú của loài, thích nghi với môi trường sống và tiến Vai trò của nguyên phân và giảm phânNguyên phân và giảm phân đều là các quá trình có ý nghĩa với sự sống của sinh vật, sự đa dạng di truyền, chọn lọc tự nhiên, giúp cho các sinh vật có thể thích nghi với môi trường sống có nhiều sự thay Tiêu vừa giúp bạn đọc so sánh được 2 quá trình Nguyên phân và giảm phân. Qua đó chúng ta có thể thấy điểm khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân khá rõ rệt. Trong kỳ trước giảm phân I, các nhiễm sắc thể sẽ bắt cặp rồi di chuyển về cực. Nhờ vậy mà mỗi tế bào con trong giảm phân sẽ chỉ nhân 1 nhiễm sắc thể của cặp tương đồng. Tương tự như trong nguyên phân thì khi tâm động bắt đầu chia thì mỗi tế bào con chỉ nhận 1 chromatid. Mặc dù hai giai đoạn có sự khác nhau nhưng cơ chế thực hiện khá giống phân và giảm phân có vai trò quan trọng đối với sự sống, di truyền, sinh sản của sinh vật, nếu có sự bất thường ở các giai đoạn nguyên phân, giảm phân có thể dẫn tới những hệ lụy đáng tiếc. Nghiên cứu nguyên phân, giảm phân giúp con người hiểu về các cơ chế phân bào, từ đó có thể tăng khả năng thích nghi với môi trường và phần nào loại bỏ những điều bất thường trong các quá trình sánh nguyên phân và giảm phânTrên đây là lời giải cho bài So sánh nguyên phân và giảm phân cùng các định nghĩa chi tiết về nguyên phân, giảm phân. Sau khi hiểu rõ nguyên phân, giảm phân là gì thì bạn đọc cũng có thể nắm được điểm giống và khác nhau của quá trình nguyên phân, giảm phân. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các bài tập khác trong chương trình Lớp 10 mảng Học tập bạn cùng tham gia group Bạn Đã Học Bài Chưa? để trao đổi và thảo luận học tập bài viết liên quanTại sao chúng ta cần ăn protein từ các nguồn thực phẩm khác nhau?
Bài này thuộc series các bài về sự phân bào Bài 1 Chu kỳ tế bào là gì Bài 2 Sự nguyên phân , quá trình nguyên phân và ý nghĩa của nguyên phân Bài 3 Quá trình giảm phân Bài 4 Ý nghĩa của giảm phân Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở tế bào sinh dục chín . Gồm 2 lần phân bào liên tiếp nhưng chỉ có một lần nhiễm sắc thể nhân đôi. Từ 1 tế bào mẹ qua giảm phân cho 4 tế bào con với số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa a, Kỳ trung gian Giảm phân kỳ trung gian cũng gần giống như nguyên phân kỳ trung gian, cũng chia làm pha G1, pha S và pha G2. Khác nhau ở chỗ pha S trong kỳ giảm phân dài hơn pha S trong kỳ nguyên phân. Mỗi nhiễm sắc thể tự nhân đôi tạo nên nhiễm sắc thể kép dính nhau ở tâm động, trung tử nhân đôi. Tế bào pha G2 của quá trình giảm phân bước vào hai lần giảm phân. Lần giảm phân I có thể gọi là kỳ đầu I, kỳ giữa I, kỳ sau I và kỳ cuối I. Lần giảm phân II có thể phân thành kỳ đầu II, kỳ giữa II, kỳ sau II và kỳ cuối II. Trong hai lần giảm phân thì lần giảm phân I phức tạp nhất, thời gian dài nhất, ý nghĩa di truyền học cũng lớn nhất, có thể phân thành kỳ sợi mảnh, kỳ tiếp hợp, kỳ sợi thô, kỳ sợi đôi và kỳ hoàn thiện. b, Giảm phân I giảm phân 1, quá trình giảm phân – Kỳ đầu I Nhiễm sắc thể kép bắt đôi nhau theo từng cặp tương đồng, các nhiễm sắc thể dần dần co xoắn lại. Các nhiễm sắc thể kép đẩy nhau ra từ phía tâm động. Trong quá trình bắt chéo giữa các nhiễm sắc thể tương đồng có thể có trao đổi các đoạn crômatic cho nhau. Màng và nhân con biến mất, thoi vô sắc hình thành. + Kỳ sợi mảnh là thời kỳ đầu của quá trình giảm phân. Trong kỳ này, thể tích nhân tế bào tăng lên, hạch nhân cũng khá lớn. Nhiễm sắc thể bắt đầu xoắn loại, hình thành cấu trúc tuyến tính kỳ đầu sớm của nguyên phân. Ở kỳ này, nhiễm sắc thể hình sợi xoắn lại với nhau, và tập trung về một mặt của nhân. Có những loài sinh vật trong tế bào kỳ sợi mảnh, tất cả nhiễm sắc thể đều tập trung trên màng nhân, tạo thành hình dạng giống bó hoa, nên thời kỳ này cũng có thể gọi là kỳ bó hoa. + Kỳ tiếp hợp Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Tại kì này có thể xảy ra quá trình trao đổi đoạn giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng cơ sở của hiện tượng hoán vị gen. + Kỳ sợi thô trao đổi nhiễm sắc thể tương đồng kết thúc, nhiễm sắc thể sẽ từ 2n biến thành n. Mỗi nhóm có 2 sợi nhiễm sắc thể tương đồng, phối đôi loại này gọi là khớp nối nhiễm sắc thể, mỗi 1 khớp nối có 2 tâm động. nhiễm sắc thể co ngắn thành sợi thô, đến cuối kỳ sợi thô, khớp nối thô và ngắn hơn, có thể nhìn thấy tính đối ngẫu của mỗi 1 sợi nhiễm sắc thể. Lúc này tâm động vẫn chưa tách ra, mỗi sợi nhiễm sắc thể có chứa hai sợi nhiễm sắc thể đơn nhiễm sắc tử chị em. Do đó, khớp nhiễm sắc thể có 4 sợi nhiễm sắc thể đơn. + Kỳ sợi đôi hai sợi nhiễm sắc thể tương đồng trong khớp nhiễm sắc thể bắt đầu tách ra, nhưng 2 sợi nhiễm sắc thể đơn vẫn kết nối với nhau bởi tâm động. Ngoài ra, nhiễm sắc thể tương đồng vẫn có mối liên kết trên một hoặc nhiều hơn tại các khu, đây chính là nơi xảy ra hiện tượng trao đổi chéo giữa nhiễm sắc thể, hiện tượng này chỉ xảy ra trên hai nhiễm sắc đơn nonsister. Thông thường chỉ xảy ra 2-3 hiện tượng chao đổi chéo này. Trong kỳ sợi đôi, số lượng nhiễm sắc thể giảm dần. + Kỳ hoàn thiện nhiễm sắc thể co xoắn cực đại. Lúc này, hạch nhân và màng nhân bắt đầu tan ra, synapsis di chuyển đến mặt phẳng xích đạo, thoi vô sắc bắt đầu hình thành, giảm phân bắt đầu bước vào kỳ giữa I. – Kì giữa I Trong lần giảm phân I, màng nhân biến mất, hạt trung tâm phân tách, thoi vô sắc hình thành, chứng tỏ kỳ đầu I kết thúc. Tâm động synapsis và thoi vô sắc liên kết và di chuyển đến mặt xích đạo, hai tâm động của từng đôi nhiễm sắc thể tương đồng di chuyển sang hai cực, bắt đầu kỳ giữa của lần giảm phân I. – Kỳ giữa của nguyên phân và giảm phân I có sự khác nhau rõ rệt. Ở kỳ giữa của nguyên phân, tâm động của nhiễm sắc tử chị em liên kết với nhau, và nằm cố định trên mặt xích đạo, nhiễm sắc thể tương đồng không kết hợp với nhau. Còn ở kỳ giữa của giảm phân I, tâm động của nhiễm sắc thể tương đồng không nằm trên mặt xích đạo, mà nằm ở hai mặt xích đạo. Khi mọi synapsis đều đến vị trí nhất định, lại ở vào trạng thái cân bằng. Mỗi sợi nhiễm sắc thể synapsis sẽ di chuyển tự nhiên ở hai mặt xích đạo, quyết định phân phối trong tế bào con của nhiễm sắc thể, từ đó tạo thành tổ hợp khác nhau giữa các nhiễm sắc thể nhiễm sắc thể kép. – Kì sau I Mỗi nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng di chuyển theo tơ vô sắc về một cực của tế bào. – Kỳ cuối I và kỳ trung gian Nhiễm sắc thể kép dần dần tháo xoắn. Màng và nhân con dần xuất hiện. Thoi vô sắc tiêu biến. Tế bào chất phân chia cho ra hai tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể kép giảm đi một nữa so với tế bào ban đầu. Sau kỳ giảm phân I, nhiễm sắc thể tương đồng phân phối đều trên nhân con, số lượng nhiễm sắc thể kép giảm đi một nữa so với tế bào ban đầu, nhưng do mỗi sợi nhiễm sắc thể đều chứa hai nhiễm sắc tử chị em, hàm lượng DNA giống với ở pha G1. c, Giảm phân II giảm phân 2, gián phân giảm nhiễm Cũng giống như quá trình nguyên phân, giảm phân II chia thành 4 kỳ trước, giữa, sau và cuối. Ở kỳ cuối I và kỳ trung gian, nhiễm sắc thể đã tháo xoắn, bước vào kỳ II chất chiễm sắc tiếp tục xoắn lại, hai sợi nhiễm sắc thể đơn của nhiễm sắc thể cắt nhau ở tâm động. Ở kỳ giữa II, tâm động của nhiễm sắc thể dàn hàng trên mặt phẳng xích đạo, tâm động của mỗi sợi nhiễm sắc thể lần lượt giao cắt với thoi vô sắc. Mỗi tâm động chia làm đôi, mỗi sợi nhiễm sắc thể đơn trở thành nhiễm sắc thể con, và di chuyển sang hai đầu thoi vô sắc, hàm lượng DNA bằng 1 nửa trong pha G1 kỳ trung gian trước của giảm phân và bằng ¼ hàm lượng của tế bào pha G2. Kỳ cuối II, hạch nhân, màng nhân được tái tổ hợp, nhiễm sắc thể tháo xoắn. Sau kỳ giảm phân, một tế bào mẹ biến thành 4 tế bào con, số lượng nhiễm sắc thể giảm đi 1 nửa, hoàn thành chu kỳ giảm phân. 4 nhân tế bào được hình thành từ chu kỳ giảm phân giới tính khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Động vật giống đực sau khi giảm phân sẽ tạo ra 4 tế bào tinh trùng. Còn ở động vật giống cái, tế bào chất phân tách không đồng đều, chỉ hình thành được 1 tế bào trứng. Ví dụ, tinh nguyên bào của động vật có vú là XY, noãn nguyên bào là XX, sau khi giảm phân xong sẽ tạo nên 4 tinh trùng, lần lượt là X,X,Y,Y, nhiễm sắc thể giới tính của một trứng là X; Ở loài chim tinh nguyên bào lại là ZZ, noãn nguyên bào là ZW, sau khi giảm phân xong sẽ tạo thành các nhiễm sắc thể Z,Z hay W.
phân biệt giảm phân 1 và giảm phân 2